Nấm Cordyceps sinensic (Đông trùng hạ thảo) là xuất phát từ thực tế quan sát của dân gian. Mùa đông cặp cá thể này giống con sâu (côn trùng). Khi mùa hè thì nó trông giống một loài thực vật (thảo mộc) hơn.
Tên gọi nấm Cordyceps sinensic
Đông trùng hạ thảo (Chinese caterpillar fungus), có nhiều các gọi khác nhau như: trùng thảo, hạ thảo đông trùng hay đông trùng thảo. Là đông dược quý có bản chất là dạng ký sinh của loài nấm Cordyceps sinensic (thuộc nhóm Ascomycetes) trên cơ thể sâu Hepialus fabricius.
Riêng tên “Đông trùng hạ thảo” có ghi chép lại là vị thuốc xuất hiện đầu tiên trong cuốn “Bản thảo cương mục” vào đời nhà Minh của danh y Lý thời Trân (năm 1575). Đông trùng hạ thảo được xếp tương đương với nhân sâm về công năng chữa bệnh – thuộc vào loại toàn diện nhất.
Nguồn gốc hình thành nấm Cordyceps sinensic
Đông trùng hạ thảo là hiện tượng loài sâu thuộc chi Hepialus trong tổng Họ Lepidoptera (Cánh bướm) bị kí sinh bởi một loài nấm túi có tên khoa học là Cordyceps sinensis. Hay bắt gặp là sâu non của loài Hepialus Fabricius hoặc Hepialus Armoricanus.
Có khoảng 40 loài khác nhau thuộc chi Hepialus có thể được nấm Cordyceps sinensis ký sinh. Đa phần loại nấm này phân ở châu Á và châu Úc với trung tâm đa dạng là vùng Đông Á. Các vùng cao nguyên cao hơn mặt biển trên 4000 như: Thanh Hi, Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam… và tập trung ở Tây Tạng
Chu trình sống của Cordyceps:
- Nấm Cordyceps sinensic thuộc họ nấm, ký sinh ở thân côn trùng. Mùa Đông, nấm ký sinh vào côn trùng, phát triển thành hệ sợi nấm (đây là giai đoạn vô tính), sử dụng nguồn dinh dưỡng từ cơ thể côn trùng và giết chết côn trùng.
- Mùa hạ, sợi nấm Cordyceps sinensic vô tính chuyển sang giai đoạn hữu tính. Nó hình thành cây nấm là cơ quan chứa bào tử vô tính. Nhoi lên khỏi mặt đất tuy nhiên phần gốc vẫn dính liền vào thân sâu
Sự sinh trưởng của đông trùng hạ thảo
Mô tả nấm Cordyceps sinensic
Chi Nấm Cordyceps sinensic có tới hơn 610 loài khác nhau. Hiện nay chúng ta mới chỉ nghiên cứu nhiều nhất về 2 loài Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc. và Cordyceps militaris (L. ex Fr.) Link.
Đông trùng hạ thảo khi sống, chúng ta trông rõ hình con sâu, với đuôi là một cành nhỏ, mọc lá. Khi sấy khô, nó có mùi tanh như cá, đốt lên có mùi thơm. Phần “lá” có hình dạng như ngón tay, dài khoảng 4 – 11cm, sợi nấm mọc dính liền vào đầu sâu non.
Đầu sâu non như con tằm, dài chừng 4-5 cm, đường kính khoảng 0,4 – 0,8 cm. Phía ngoài có màu vàng sẫm hoặc nâu vàng, có khoảng 20-30 vằn khía, vằn khía ở đầu nhỏ hơn.
Phần đầu màu nâu đỏ, đuôi giống đuôi con tằm, có tất cả 8 cặp chân, nhưng 4 đôi ở giữa là rõ nhất. Chất đệm nấm hình que cong mọc từ mình sâu non, dài hơn sâu non một chút. Sâu non dễ gãy, ruột trong căng đầy, màu trắng hơi vàng; chất đệm nấm khá dai và trong ruột hơi rỗng, có màu trắng ngà.
Thành phần nấm Cordyceps sinensic
Thành phần hoá học
Phân tích hoá học thấy trong sinh khối (biomass) của đông trùng hạ thảo có 17 đến 19 loại acid amin khác nhau. Ví như D-mannitol, lipid và có nhiều nguyên tố vi lượng (Na, K, Ca, Mg, Al, Mn, Cu, Zn, Bo, Fe… trong đó cao nhất là phospho. Quan trọng trong sinh khối đông trùng hạ thảo có nhiều chất hoạt động sinh học mà nhà khoa học đang khám phá dần.
Nhiều hoạt chất ở đông trùng hạ thảo có giá trị dược liệu cao. Có thể kể đến cordiceptic acid, cordycepin, adenosine, hydroxyethyl-adenosine. Đáng chú ý các nhóm hoạt chất HEAA ( Hydroxy-Ethyl-Adenosine- Analogs).
Đông trùng hạ thảo có nhiều loại vitamin (trong 100g đông trùng hạ thảo có vitamin B12; vitamin A; vitamin C, ngoài ra còn có vitamin B2 (riboflavin), vitamin E, vitamin K…). Ngoài ra còn có khoảng 25 – 30 % protein, 8% chất béo và đường mannitol.
Theo Holiday và Cleaver
Theo Holiday và Cleaver (2004), đông trùng hạ thảo đã được sử dụng như một loại “thần dược”. Những năm 620 sau công nguyên vào thời Đường ở Trung Hoa (618-907).
Những thông tin về loại dược liệu này được công bố đến các nhà khoa học châu Âu vào 1726, trong một hội nghị khoa học được tổ chức tại Pháp
Mẫu vật hạ thảo đầu tiên được đưa vào Pháp do một giáo sĩ, ông có trải nghiệm dùng nấm trong thời kỳ lưu trú tại hoàng cung Trung Quốc.
Từ 1994, Trung Hoa chính thức đưa đông trùng hạ thảo như một dược phẩm. Năm 2003 đông trùng hạ thảo được sử dụng rất nhiều khi dịch SARS xuất hiện ở Trung Hoa.
Tác dụng điều trị các bệnh
Gần đây, đông trùng hạ thảo (Nấm Cordyceps sinensic) được chứng minh có tác dụng trong điều trị các bệnh về tim mạch, hô hấp, gan, thận, ức chế sự hình thành khối u, …(Chen et al., 2006; Kuo, Sua, Yang, Huang, & Chen, 2006; Wang & Shiao, 2000).
Giá sản phẩm:
- Năm 2004: 10.000 USD/kg tại Trung Quốc
- Năm 2008: 75.000 USD/kg tại Mỹ price (Holiday và Cleaver, 2008)
S. no | Bioactive compounds | References |
1 | Cordycepin | Cunningham et al. (1950) |
2 | Cordycepic acid | Chatterjee et al. (1957) |
3 | N-acetylgalactosamine | Kawaguchi et al. (1986) |
4 | Adenosine | Guo et al. (1998) |
5 | Ergosterol and ergosteryl esters | Yuan et al. (2007) |
6 | Bioxanthracenes | Isaka et al. (2001) |
7 | Hypoxanthine | Huang et al. (2003) |
8 | Acid deoxyribonuclease | Ye et al. (2004) |
9 | Polysaccharide and | Yu et al. (2007, 2009), Xiao et |
exopolysaccharide | al. (2010), Yan et al. (2010) | |
10 | Chitinase | Lee and Min (2003) |
11 | Macrolides (C10H14O4) | Rukachaisirikul et al. (2004) |
12 | Cicadapeptins and myriocin | Krasnoff et al. (2005) |
13 | Superoxide dismutase | Wanga et al. (2005) |
14 | Protease | Hattori et al. (2005) |
15 | Naphthaquinone | Unagul et al. (2005) |
16 | Cordyheptapeptide | Rukachaisirikul et al. (2006) |
17 | Dipicolinic acid | Watanabe et al. (2006) |
18 | Fibrynolytical enzyme | Kim et al. (2006) |
19 | Lectin | Jung et al. (2007) |
20 | Cordymin | Wonga et al. (2011) |
Địa chỉ: 180 Đường Hà Đặc, P. Trung Mỹ Tây, Q. 12, TP.HCM
Hotline: 0975.648.195
Email: info@namgano.com
Website: https://namgano.com/